1.Giới thiệu về nước cấp cho công nghiệp
Nước mặt là nhu cầu không thể thiếu được trong cuộc sống sinh hoạt hàng ngày cũng như trong quá trình sản xuất công nghiệp.
- Trong sinh hoạt: nước cấp dùng cho nhu cầu ăn uống, vệ sinh, các hoạt động giải trí, các hoạt động công cộng như cứu hỏa, phun nước, tưới cây, rửa đường, …
- Trong các hoạt động công nghiệp: nước cấp được dùng cho các quá trình làm lạnh, sản xuất thực phẩm như đồ hộp, nước giải khát, rượu, bia… Hầu hết mọi ngành công nghiệp đều sử dụng nước cấp như là một nguồn nguyên liệu không gì thay thế được trong sản xuất.
Với sự phát triển công nghiệp, đô thị và sự bùng nổ dân số đã làm cho nguồn nước mặt tự nhiên bị cạn kiệt và ô nhiễm dần. Vì thế, con người phải biết xử lý nguồn nước cấp để có được đủ số lượng và đảm bảo đạt chất lượng cho mọi nhu cầu sinh hoạt và sản xuất công nghiệp.
2. Tầm quan trọng của nước cấp đối với công nghiệp
Trong tất cả các nghành công nghiệp, nước cấp là thành phần không thể thiếu, dù ít hay nhiều thì nước cấp vẫn đóng vai trò vô cùng quan trong. Một vài vai trò của nước cấp trong các ngành công nghiệp:
- Nước để rửa rau củ quả trong chế biến nông sản
- Dùng để giặt quần áo trong ngành may mặc, vải vóc
- Nước làm mát các hệ thống máy móc
- Nước sử dụng làm nguyên liệu chính để làm lò hơi
- ….
3. Đề xuất các quy trình xử lý nước cấp cho công nghiệp
Phương pháp cơ học
Ứng dụng các công trình và thiết bị thích hợp để loại bỏ các tạp chất thô trong nước bằng trọng lực: lắng, lọc … sử dụng quá trình làm thoáng tự nhiên hoặc cưỡng bức để khử sắt trong nước ngầm.
Phương pháp hoá lý
Sử dụng phèn để làm trong và khử màu (quá trình keo tụ) các nguồn nước có độ đục và độ màu cao. Sử dụng các tác nhân oxy hoá hoá học để khử sắt, mangan trong nước ngầm. Sử dụng clo và các hợp chất của clo để khử trùng nước. Một phương pháp hoá lý khác hiện nay đang trở nên phổ biến là sử dụng các loại nhựa trao đổi ion để làm mềm nước và khử các chất khoáng trong nước. Quá trình lắng Lắng nước là giai đoạn làm sạch nước sơ bộ trước khi đưa vào bể lọc. Lắng là quá trình tách khỏi nước cặn lơ lửng hoặc bông cặn hình thành trong giai đoạn keo tụ, tạo bông. Trong công nghệ xử lí nước cấp quá trình lắng được ứng dụng:
- Lắng cặn phù sa khi nước mặt có hàm lượng phù sa lớn.
- Lắng bông cặn phèn/ polyme trong công nghệ khử đục và màu nước mặt.
- Lắng bông cặn vôi – magie trong công nghệ khử cứng bằng hoá chất.
- Lắng bông cặn sắt và mangan trong công nghệ khử sắt và mangan.
Quá trình lọc nước là cho nước đi qua lớp vật liệu lọc với một chiều dày nhất định đủ để giữ lại trên bề mặt hoặc giữa các khe hở của lớp vật liệu lọc các hạt cặn và vi trùng có trong nước. Sau một thời gian làm việc, lớp vật liệu lọc bị bịt lại làm giảm tốc độ lọc. Để khôi phục khả năng làm việc của bể lọc phải thổi rửa bể lọc bằng nước hoặc gió hoặc bằng nước gió kết hợp để loại bỏ cặn bẩn ra khỏi lớp vật liệu lọc.
Khử trùng nước để đảm bảo an toàn về mặt vi sinh vật, nước trước khi cấp cho người tiêu dùng phải được khử trùng. Nó là khâu bắt buộc trong quá trình xử lý nước cho sinh hoạt và ăn uống. Có rất nhiều biện pháp khử trùng nước hiệu quả như: khử trùng bằng các chất oxi hoá mạnh, khử trùng bằng các tia vật lý, khử bằng phương pháp siêu âm, khử bằng phương pháp nhiệt, khử bằng phương pháp ion kim loại nặng.
- Sơ đồ công nghệ xử lý nước cấp cho công nghiệp
- Thuyết minh quy trình công nghệ:
Nguồn nước được công trình thu nước lòng sông bơm vào bể trộn cơ khí. Trước công trình thu nước có đặt song chắn rác. Song chắn rác có nhiệm vụ loại trừ vật nổi, vật trôi lơ lửng trong dòng nước để bảo vệ các thiết bị (máy bơm) và nâng cao hiệu quả làm sạch của các công trình xử lý đơn vị như làm giảm hàm lượng cặn và độ màu của nước.
Tại bể trộn cơ khí: cho thêm hóa chất keo tụ trợ lắng PAC hoặc Polymer, bể trộn làm cho hóa chất keo tụ tạo bông được hòa trộn hoàn toàn và ổn định hơn. Sau đó nước được chuyển qua bể keo tụ tạo bông. Các hạt keo mịn phân tán vào trong nước và kết dính với các hợp chất trong nước tạo bông có thể lắng được. Tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình lắng được diển ra nhanh hơn tại bể lắng.
Nước từ bể keo tụ tạo bông qua bể lắng. Tại đây, các bông cặn lắng xuống đáy dưới tác dụng trọng lực, lượng bùn ở bể lắng được bơm ra ngoài vào bể chứa bùn. Bùn này được lắng và nén lại sau đó đem đi xử lý theo quy định có thể làm phân bón, than hoạt tổ ong,… còn nước phía trên được chuyển cho trở lại bể lắng.
Sau đó nước chảy qua bể lọc chậm. Trong bể lọc có lớp cát lớn, cát nhỏ và than hoạt tính. Qua bể lọc nước sẽ được khử mùi và cát hạt cặn lơ lững không lắng được giữ lại, loại bỏ vi khuẩn, màu sắc, độ đục.
Nước sau khi lọc là nước đã sạch gần như hoàn toàn sau đó được bơm qua bể chứa nước sạch. Ta thêm hóa chất Clorine nhằm ngăn ngừa sự xuất hiện, sinh sản của vi trùng, vi tảo… và ngăn ngừa sự bám dính bám của chúng lên thành bể chứa nước sạch.
Nước sạch được phân phối vào mạng lưới qua sử dụng qua trạm bơm cấp 2 sau đó sẽ được phân phối đến mạng lưới cấp nước khu công nghiệp
Ưu điểm của nước cấp phục vụ công nghiệp
- Đảm bảo na toàn thực thẩm trong quá trình sản xuất thực phẩm, nước uống
- Tránh các phản ứng trong quá trình sử dụng nước làm dung môi
- Tránh hư hỏng, tắt nghẽn các đường ống cấp thoát nước do nước cứng gây ra
- Luôn có nguồn nước sạch dự trữ khi cần thiết
Nhận xét bài viết!